Bài tập kế toán nghiệp vụ huy động vốn cung cấp cho sinh viên kiến thức cơ bản về kế toán tiền gửi, tiết kiệm của cá nhân và tổ chức, cũng như các khoản vay từ tổ chức tín dụng và ngân hàng nhà nước. Đưa ra cái nhìn chi tiết và tổng hợp về các hoạt động huy động vốn trong ngân hàng nhằm hỗ trợ các nhà quản lý trong việc nắm bắt và áp dụng các nghiệp vụ tài chính. Để hiểu rõ hơn nội dung này, Viết Báo Cáo Thuê 24h tổng hợp cho bạn một số nội dung về kế toán nghiệp vụ huy động vốn dưới đây.
Xem thêm: Dịch vụ làm báo cáo thực tập Chuyên nghiệp, Uy tín toàn quốc
4 dạng bài tập kế toán nghiệp vụ huy động vốn kèm lời giải chi tiết 2024
1. Khái niệm và vai trò của hoạt động huy động vốn
Nội dung chính
Khái niệm huy động vốn là gì?
Huy động vốn là nguồn lực quan trọng trong các hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại (NHTM). Các ngân hàng này huy động vốn từ khách hàng gửi tiền và từ các chủ nợ nhằm phục vụ cho mục đích kinh doanh. Vì vậy, nguồn vốn này được coi là một khoản nợ phải trả của ngân hàng, và nghiệp vụ huy động vốn còn được gọi là nghiệp vụ liên quan đến nợ phải trả.
Vai trò huy động vốn là gì?
Hoạt động huy động vốn đóng vai trò quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng và sự phát triển của xã hội.
– Đối với ngân hàng:
Nguồn vốn huy động chiếm phần lớn trong tổng số vốn của NHTM, đóng vai trò thiết yếu trong các hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Đây là nguồn vốn chính giúp ngân hàng đáp ứng nhu cầu tín dụng của nền kinh tế, đồng thời tạo điều kiện cho ngân hàng triển khai các dịch vụ và sản phẩm kinh doanh khác. Như vậy, hoạt động huy động vốn là yếu tố cơ bản đảm bảo “đầu vào” cho NHTM.
Đối với khách hàng:
Huy động vốn mang lại cho khách hàng cơ hội tiết kiệm và đầu tư, giúp khách hàng tạo ra lợi nhuận từ số tiền nhàn rỗi. Điều này cũng đồng nghĩa với việc khách hàng có thể gia tăng khả năng tiêu dùng trong tương lai. Ngoài ra, ngân hàng cung cấp cho khách hàng một nơi an toàn để lưu trữ và tích lũy vốn ngắn hạn hoặc dài hạn của họ.
Đối với xã hội:
Hoạt động huy động vốn giúp kiểm soát lượng tiền lưu thông trong xã hội, tạo điều kiện cho việc phân bổ và điều hướng dòng vốn vào các lĩnh vực kinh tế khác nhau, hoặc từng khu vực địa lý. Nó cũng đóng vai trò quan trọng trong việc cân bằng vốn giữa những người có tiền dư thừa và những người cần vay vốn.
Xem thêm: báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu
2. Các hình thức huy động nguồn vốn trong ngân hàng
Ngân hàng thương mại áp dụng nhiều hình thức khác nhau để thu hút nguồn vốn từ các tổ chức và cá nhân nhằm phục vụ cho hoạt động kinh doanh. Các hình thức phổ biến bao gồm:
Tiền gửi thanh toán:
Đây là hình thức ngân hàng thu hút tiền gửi từ các cá nhân và tổ chức với mục đích sử dụng để thanh toán hoặc thực hiện các giao dịch tài chính. Khách hàng có thể sử dụng tài khoản này để chuyển khoản, thanh toán hóa đơn hoặc rút tiền bất cứ lúc nào.
Tiền gửi tiết kiệm:
Loại hình này hướng tới những người có nhu cầu gửi tiền với lãi suất ổn định và an toàn. Tiền gửi tiết kiệm có thể có kỳ hạn hoặc không kỳ hạn, tùy vào nhu cầu của người gửi. Khách hàng nhận lãi suất tương ứng với số tiền và thời gian gửi.
Phát hành giấy tờ có giá:
Ngân hàng có thể phát hành các chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiếu hay tín phiếu để huy động vốn từ thị trường. Đây là những công cụ tài chính có kỳ hạn và được phát hành với lãi suất cụ thể, nhằm thu hút vốn đầu tư dài hạn.
Vay từ các tổ chức tín dụng khác và vay ngân hàng nhà nước:
Trong trường hợp ngân hàng cần bổ sung vốn nhanh chóng hoặc trong ngắn hạn, họ có thể vay từ các tổ chức tín dụng khác hoặc ngân hàng nhà nước. Hình thức này thường sử dụng để đảm bảo tính thanh khoản hoặc đáp ứng nhu cầu cấp bách.
Vốn từ thị trường liên ngân hàng:
Các ngân hàng thương mại có thể tham gia vào thị trường liên ngân hàng để vay hoặc cho vay vốn lẫn nhau nhằm điều chỉnh thanh khoản trong ngắn hạn. Thị trường này giúp các ngân hàng duy trì hoạt động ổn định và xử lý các vấn đề tạm thời về nguồn vốn.
3. 4 Dạng bài tập kế toán nghiệp vụ huy động vốn trong ngân hàng TMCP
3.1. Bài tập kế toán nghiệp vụ huy động vốn lãi gửi ngân hàng
ĐỀ BÀI
Một khách hàng A gửi tiền vào tài khoản tiết kiệm tích lũy tại ngân hàng theo kế hoạch như sau:
Ngày 3/1/2024: Gửi 250 triệu đồng.
Ngày 30/4: Gửi thêm 350 triệu đồng.
Ngày 30/9: Gửi thêm 400 triệu đồng.
Ngày 2/11: Gửi thêm 300 triệu đồng.
Lãi suất ngân hàng được áp dụng theo quy tắc bậc thang như sau:
Số dư tiền gửi đến dưới 600 triệu đồng: Lãi suất 5,8%/năm.
Số dư tiền gửi từ 600 triệu đồng đến dưới 1,1 tỷ đồng: Lãi suất 6%/năm
Số dư tiền gửi từ 1,1 tỷ đồng trở lên: Lãi suất 6,4%/năm.
YÊU CẦU:
Lãi được gộp định kỳ hàng tháng. Hãy định khoản các nghiệp vụ kế toán liên quan từ lúc khách hàng gửi đến khi tất toán vào ngày 3/1/2023 theo cách dự trả cuối ngày và cho biết số tiền trong tài khoản của khách hàng.
LỜI GIẢI CHI TIẾT
1. Ghi nhận các khoản tiền gửi:
Ngày 3/1/2024: Khách hàng gửi 250 triệu đồng.
Hạch toán:
Nợ TK 1121 (Tiền gửi ngân hàng): 250.000.000 đồng
Có TK 4212 (Tiền gửi tiết kiệm): 250.000.000 đồng
Ngày 30/4/2024:
Khách hàng gửi thêm 350 triệu đồng, nâng tổng số dư lên 600 triệu đồng.
Hạch toán:
Nợ TK 1121 (Tiền gửi ngân hàng): 350.000.000 đồng
Có TK 4212 (Tiền gửi tiết kiệm): 350.000.000 đồng
Ngày 30/9/2024:
Khách hàng gửi thêm 400 triệu đồng, nâng tổng số dư lên 1 tỷ đồng.
Hạch toán:
Nợ TK 1121 (Tiền gửi ngân hàng): 400.000.000 đồng
Có TK 4212 (Tiền gửi tiết kiệm): 400.000.000 đồng
Ngày 2/11/2024: Khách hàng gửi thêm 300 triệu đồng, nâng tổng số dư lên 1,3 tỷ đồng.
Hạch toán:
Nợ TK 1121 (Tiền gửi ngân hàng): 300.000.000 đồng
Có TK 4212 (Tiền gửi tiết kiệm): 300.000.000 đồng
2. Tính lãi suất tích lũy:
Từ 3/1/2024 đến 30/4/2024:
Số dư 250 triệu đồng, lãi suất 5,8%/năm.
Lãi hàng tháng = 250.000.000 × (5,8% / 12) = 1.208.333 đồng.
Tổng lãi trong 4 tháng = 1.208.333 × 4 = 4.833.332 đồng.
Từ 30/4/2024 đến 30/9/2024:
Số dư 600 triệu đồng, lãi suất 6%/năm.
Lãi hàng tháng = 600.000.000 × (6% / 12) = 3.000.000 đồng.
Tổng lãi trong 5 tháng = 3.000.000 × 5 = 15.000.000 đồng.
Từ 30/9/2024 đến 2/11/2024:
Số dư 1 tỷ đồng, lãi suất 6%/năm.
Lãi hàng tháng = 1.000.000.000 × (6% / 12) = 5.000.000 đồng.
Lãi trong 1 tháng (30/9 – 30/10) = 5.000.000 đồng.
Từ 2/11/2024 đến 3/1/2025:
Số dư 1,3 tỷ đồng, lãi suất 6,4%/năm.
Lãi hàng tháng = 1.300.000.000 × (6,4% / 12) = 6.933.333 đồng.
Lãi trong 2 tháng = 6.933.333 × 2 = 13.866.666 đồng.
3. Tổng số dư tại thời điểm tất toán 3/1/2023:
Tổng số dư ban đầu = 1.300.000.000 đồng.
Tổng lãi tích lũy = 4.833.332 + 15.000.000 + 5.000.000 + 13.866.666 = 38.699.998 đồng.
Số tiền trong tài khoản khi tất toán vào 3/1/2023:
Số dư cuối cùng = 1.300.000.000 + 38.699.998 = 1.338.699.998 đồng.
Định khoản tổng kết:
Ghi nhận tiền gửi định kỳ:
Nợ TK 1121 (Tiền gửi ngân hàng)
Có TK 4212 (Tiền gửi tiết kiệm)
Ghi nhận lãi hàng tháng:
Nợ TK 4212 (Tiền gửi tiết kiệm)
Có TK 515 (Doanh thu tài chính)
Số tiền khách hàng nhận được khi tất toán là 1.338.699.998 đồng.
4 Dạng bài tập kế toán nghiệp vụ huy động vốn trong ngân hàng TMCP
3.2. Bài tập kế toán nghiệp vụ huy động vốn phát hành cổ phiếu
ĐỀ BÀI
Công ty ABC phát hành 10.000 cổ phiếu thường với mệnh giá 100.000 đồng/cổ phiếu để huy động vốn. Giá phát hành là 120.000 đồng/cổ phiếu. Phí phát hành là 500.000 đồng, được thanh toán bằng tiền mặt. Hạch toán nghiệp vụ phát hành cổ phiếu.
LỜI GIẢI CHI TIẾT
Ghi nhận phần tiền thu từ phát hành cổ phiếu:
Số tiền thu được = 10.000 cổ phiếu × 120.000 đồng/cổ phiếu = 1.200.000.000 đồng.
Hạch toán:
Nợ TK 111 (Tiền mặt): 1.200.000.000 đồng
Có TK 4111 (Vốn góp của chủ sở hữu): 1.000.000.000 đồng
Có TK 4112 (Thặng dư vốn cổ phần): 200.000.000 đồng
Ghi nhận chi phí phát hành cổ phiếu:
Phí phát hành = 500.000 đồng
Hạch toán:
Nợ TK 4112 (Thặng dư vốn cổ phần): 500.000 đồng
Có TK 111 (Tiền mặt): 500.000 đồng
3.3. Bài tập kế toán nghiệp vụ huy động vốn vay ngắn hạn từ ngân hàng
ĐỀ BÀI
Công ty XYZ vay ngắn hạn từ ngân hàng số tiền 500.000.000 đồng, thời hạn 6 tháng, lãi suất 10%/năm. Lãi vay sẽ được thanh toán vào cuối kỳ vay. Hãy hạch toán nghiệp vụ vay và tính lãi phát sinh sau 6 tháng.
LỜI GIẢI CHI TIẾT
Ghi nhận số tiền vay:
Số tiền vay: 500.000.000 đồng
Hạch toán:
Nợ TK 112 (Tiền gửi ngân hàng): 500.000.000 đồng
Có TK 311 (Vay ngắn hạn): 500.000.000 đồng
Ghi nhận lãi vay phải trả sau 6 tháng:
Lãi vay = 500.000.000 đồng × 10% × 6/12 = 25.000.000 đồng
Hạch toán:
Nợ TK 635 (Chi phí tài chính): 25.000.000 đồng
Có TK 335 (Chi phí phải trả): 25.000.000 đồng
Khi thanh toán tiền lãi vay sau 6 tháng:
Hạch toán:
Nợ TK 335 (Chi phí phải trả): 25.000.000 đồng
Có TK 112 (Tiền gửi ngân hàng): 25.000.000 đồng
Xem thêm: báo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiền
3.4. Bài tập kế toán nghiệp vụ huy động vốn vay trái phiếu dài hạn
ĐỀ TÀI
Công ty DEF phát hành trái phiếu với mệnh giá 1.000.000.000 đồng, kỳ hạn 3 năm, lãi suất 8%/năm, trả lãi hàng năm. Trái phiếu được phát hành với giá 950.000.000 đồng. Chi phí phát hành là 10.000.000 đồng, trả bằng tiền mặt. Hạch toán nghiệp vụ phát hành và chi phí phát hành trái phiếu.
LỜI GIẢI CHI TIẾT
Ghi nhận phát hành trái phiếu:
Số tiền thu được từ phát hành = 950.000.000 đồng
Hạch toán:
Nợ TK 112 (Tiền gửi ngân hàng): 950.000.000 đồng
Nợ TK 3431 (Trái phiếu phát hành): 50.000.000 đồng (chiết khấu trái phiếu)
Có TK 343 (Trái phiếu dài hạn): 1.000.000.000 đồng
Ghi nhận chi phí phát hành trái phiếu:
Phí phát hành = 10.000.000 đồng
Hạch toán:
Nợ TK 3431 (Chiết khấu trái phiếu): 10.000.000 đồng
Có TK 111 (Tiền mặt): 10.000.000 đồng
Ghi nhận lãi trái phiếu hàng năm:
Lãi trái phiếu mỗi năm = 1.000.000.000 đồng × 8% = 80.000.000 đồng
Hạch toán:
Nợ TK 635 (Chi phí tài chính): 80.000.000 đồng
Có TK 335 (Chi phí phải trả): 80.000.000 đồng
Các dạng đề tài trên giúp các bạn sinh viên chuyên ngành kế toán và lựa chọn bài tập kế toán nghiệp vụ huy động vốn giúp nắm vững các kiến thức, cách tính tiền gửi cá nhân, doanh nghiệp đến xử lý các vấn đề phát sinh như thanh lý hay kiểm kê, sẽ giúp bạn thực tập được hiểu rõ hơn.
Những bài tập kế toán nghiệp vụ huy động vốn không chỉ giúp các bạn sinh viên củng cố lý thuyết mà còn trang bị những kỹ năng thực tế, hữu ích cho công việc sau này.
Hoàn thành bài tập kế toán nghiệp vụ huy động vốn là một trong những bài luận quan trọng ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả tốt nghiệp của các bạn sinh viên năm cuối chuyên ngành kế toán. Chính vì vậy để được tư vấn cụ thể và chi tiết hơn về báo cáo thực tập kế toán bán hàng tham khảo dịch vụ làm luận văn thạc sĩ, khóa luận tốt nghiệp, chạy SPSS với giá thành cực kỳ hợp lý dành cho học sinh sinh viên.
Chúng tôi có một quy trình làm việc rõ ràng, đội ngũ chuyên gia giàu kiến thức và kinh nghiệm chắc chắn sẽ giúp bạn hoàn thành báo cáo một cách nhanh chóng nhất với điểm số như ý.
Mọi thông tin chi tiết xin liên hệ:
Địa chỉ: BT1A, KĐT Mỹ Đình 2, Phường Mỹ Đình 2, Quận Nam Từ Liêm, Hà Nội
Hotline: 0878 651 242
Email: hotrovietbaocao24h@gmail.com
Website: vietbaocaothue24h.com
Fanpage: Viết báo cáo thuê 24h