Bạn là sinh viên chuyên ngành kế toán và đang tìm hiểu về bài tập và bài giải kế toán tài chính?
Bài viết dưới đây là một trong những dạng bài tập và bài giải kế toán tài chính phổ biến nhất 2024 mà chúng tôi Viết Báo Cáo Thuê 24h đã tổng hợp cho bạn những kiến thức và các dạng bài tập kế toán và kèm lời giải chi tiết hiệu quả. Các bài tập kế toán tài chính giúp củng cố kiến thức và kỹ năng thực hành. Mỗi dạng bài tập có cấu trúc và cách tính toán riêng, giúp các bạn sinh viên học hiểu rõ hơn về các nguyên tắc kế toán và áp dụng vào thực tế.
5 Dạng bài tập và bài giải kế toán tài chính có kèm lời giải chi tiết 2024
Nếu bạn đang gặp khó khăn trong việc hoàn thành báo cáo thực tập, đội ngũ chuyên viên tại Viết Báo Cáo Thuê 24h, gồm các cựu sinh viên xuất sắc và giảng viên giàu kinh nghiệm, sẵn sàng hỗ trợ bạn. Để được tư vấn và báo giá chi tiết, hãy truy cập ngay dịch vụ làm thuê báo cáo thực tập để nhận thông tin nhanh chóng và chính xác. |
Xem thêm: bài tập kế toán doanh nghiệp bảo hiểm
1. Bài tập và bài giải kế toán tài chính doanh thu bán hàng
Nội dung chính
- 1. Bài tập và bài giải kế toán tài chính doanh thu bán hàng
- 2. Bài tập và bài giải kế toán tài chính về toán hàng tồn kho
- 3. Bài tập và bài giải kế toán tài chính về tài sản cố định (TSCĐ)
- 4. Bài tập và bài giải kế toán tài chính về kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ
- 5. Bài tập và bài giải kế toán tài chính vốn bằng tiền, các khoản phải thu và các khoản ứng trước
Dưới đây là một số dạng bài tập kế toán tài chính phổ biến cùng với lời giải chi tiết cho từng dạng…
Đề tài
Doanh nghiệp A có các giao dịch bán hàng như sau trong tháng:
Bán hàng cho khách hàng X: 100 triệu đồng (giá chưa thuế).
Bán hàng cho khách hàng Y: 150 triệu đồng (giá đã bao gồm thuế 10%).
Giải bài tập và bài giải kế toán tài chính chi tiết
Doanh thu từ khách hàng X = 100 triệu đồng.
Doanh thu từ khách hàng Y = 150 triệu / 1.1 = 136.36 triệu đồng (giá chưa thuế).
Tổng doanh thu = 100 + 136.36 = 236.36 triệu đồng.
2. Bài tập và bài giải kế toán tài chính về toán hàng tồn kho
Tại một doanh nghiệp sản xuất tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có tình hình nhập – xuất vật liệu như sau:
Tồn đầu tháng:
Vật liệu (VL) C: 700kg x 55.000đ/kg.
Vật liệu (VL) D: 300kg x 18.000đ/kg.
Trong tháng:
Mua 600kg VL C, đơn giá chưa thuế 58.000đ/kg và 400kg VL D, đơn giá chưa thuế 19.000đ/kg. Thuế suất thuế GTGT của VL C và VL D là 10%. Vật liệu nhập kho đủ, tiền chưa trả. Chi phí vận chuyển VL 220.000đ trả bằng tiền mặt, trong đó thuế GTGT là 20.000đ, phân bổ cho hai loại vật liệu theo khối lượng.
Xuất kho 900kg VL C và 350kg VL D trực tiếp sản xuất sản phẩm.
Dùng tiền gửi ngân hàng trả nợ người bán ở nghiệp vụ 1 sau khi trừ khoản chiết khấu thanh toán 2% giá mua chưa thuế.
Xuất kho 70kg VL D sử dụng cho bộ phận quản lý doanh nghiệp.
Nhập kho 800kg VL C, đơn giá chưa thuế 59.000đ/kg và 500kg VL D, đơn giá chưa thuế 20.000đ/kg do người bán chuyển đến. Thuế GTGT là 10%, đã thanh toán đủ bằng tiền chuyển khoản.
Xuất kho 650kg VL C và 450kg VL D trực tiếp sản xuất sản phẩm.
Yêu cầu:
Tính toán và trình bày bút toán ghi sổ tình hình trên theo hệ thống kiểm kê thường xuyên với các phương pháp tính giá trị hàng tồn kho: Nhập trước – Xuất trước (FIFO), bình quân gia quyền cuối kỳ, và bình quân gia quyền liên hoàn.
Giải bài tập và bài giải kế toán tài chính chi tiết
Phương pháp Nhập trước – Xuất trước (FIFO):
Tồn đầu tháng:
VL C: 700kg x 55.000đ = 38.500.000đ
VL D: 300kg x 18.000đ = 5.400.000đ
Nghiệp vụ 1: Mua vật liệu C và D
VL C: 600kg x 58.000đ = 34.800.000đ
VL D: 400kg x 19.000đ = 7.600.000đ
Chi phí vận chuyển:
Tổng khối lượng VL C = 700kg + 600kg = 1.300kg
Tổng khối lượng VL D = 300kg + 400kg = 700kg
Phân bổ chi phí vận chuyển:
VL C: (1.300kg / (1.300kg + 700kg)) x (220.000đ – 20.000đ) = 130.000đ
VL D: (700kg / (1.300kg + 700kg)) x (220.000đ – 20.000đ) = 70.000đ
Giá trị vật liệu sau khi phân bổ chi phí vận chuyển:
VL C: 34.800.000đ + 130.000đ = 34.930.000đ
VL D: 7.600.000đ + 70.000đ = 7.670.000đ
Nghiệp vụ 2: Xuất kho vật liệu cho sản xuất
VL C: 900kg lấy từ tồn đầu và nhập mới (FIFO):
700kg x 55.000đ = 38.500.000đ
200kg x 58.000đ = 11.600.000đ
Tổng: 50.100.000đ
VL D: 350kg lấy từ tồn đầu và nhập mới (FIFO):
300kg x 18.000đ = 5.400.000đ
50kg x 19.000đ = 950.000đ
Tổng: 6.350.000đ
Nghiệp vụ 3: Trả nợ người bán
Số tiền thanh toán:
VL C: 34.930.000đ – (34.930.000đ x 2%) = 34.231.400đ
VL D: 7.670.000đ – (7.670.000đ x 2%) = 7.516.600đ
Nghiệp vụ 4: Xuất kho vật liệu cho bộ phận quản lý
VL D: 70kg x 19.000đ = 1.330.000đ
Nghiệp vụ 5: Nhập vật liệu
VL C: 800kg x 59.000đ = 47.200.000đ
VL D: 500kg x 20.000đ = 10.000.000đ
Nghiệp vụ 6: Xuất kho vật liệu cho sản xuất
VL C: 650kg lấy từ lô nhập mới:
650kg x 59.000đ = 38.350.000đ
VL D: 450kg lấy từ lô nhập mới:
450kg x 20.000đ = 9.000.000đ
Phương pháp Bình quân gia quyền cuối kỳ:
Tổng giá trị VL C nhập trong kỳ:
VL C tồn đầu: 38.500.000đ
VL C nhập mới (lô 1): 34.930.000đ
VL C nhập mới (lô 2): 47.200.000đ
Tổng giá trị VL C: 38.500.000đ + 34.930.000đ + 47.200.000đ = 120.630.000đ
Tổng khối lượng VL C: 700kg + 600kg + 800kg = 2.100kg
Đơn giá bình quân: 120.630.000đ / 2.100kg = 57.443đ/kg
Tổng giá trị VL D nhập trong kỳ:
VL D tồn đầu: 5.400.000đ
VL D nhập mới (lô 1): 7.670.000đ
VL D nhập mới (lô 2): 10.000.000đ
Tổng giá trị VL D: 5.400.000đ + 7.670.000đ + 10.000.000đ = 23.070.000đ
Tổng khối lượng VL D: 300kg + 400kg + 500kg = 1.200kg
Đơn giá bình quân: 23.070.000đ / 1.200kg = 19.225đ/kg
Nghiệp vụ xuất kho:
VL C xuất kho 900kg: 900kg x 57.443đ = 51.698.700đ
VL D xuất kho 350kg: 350kg x 19.225đ = 6.728.750đ
Phương pháp Bình quân gia quyền liên hoàn:
Tương tự, tính toán sẽ thực hiện lần lượt sau mỗi lần nhập xuất, với kết quả từng lô hàng nhập và xuất cụ thể.
Nếu bạn đang gặp khó khăn trong việc hoàn thành báo cáo thực tập, đội ngũ chuyên viên tại Viết Báo Cáo Thuê 24h, gồm các cựu sinh viên xuất sắc và giảng viên giàu kinh nghiệm, sẵn sàng hỗ trợ bạn. Để được tư vấn và báo giá chi tiết, hãy truy cập ngay dịch vụ làm thuê báo cáo tốt nghiệp để nhận thông tin nhanh chóng và chính xác. |
3. Bài tập và bài giải kế toán tài chính về tài sản cố định (TSCĐ)
1/4/N, cầm cố một tài sản cố định (TSCĐ) hữu hình có nguyên giá 600.000.000 đồng, đã khấu hao 120.000.000 đồng tại công ty An Bình.
8/4/N, ký quỹ nhập khẩu lô hàng bằng tiền gửi ngân hàng 180.000.000 đồng.
15/4/N, nhập khẩu lô hàng có giá trị nhập 240.000.000 đồng, được cấn trừ vào tiền ký quỹ, số còn lại công ty đã chuyển trả bằng tiền gửi ngân hàng.
Yêu cầu:
Định khoản các nghiệp vụ trên.
Bài tập và bài giải kế toán tài chính về tài sản cố định (TSCĐ)
Giải bài tập và bài giải kế toán tài chính chi tiết
Nghiệp vụ 1: Cầm cố tài sản cố định hữu hình (ngày 1/4/N)
Công ty Z cầm cố một tài sản cố định hữu hình đã sử dụng, cần hạch toán ghi nhận số tài sản cầm cố và trích khấu hao lũy kế của tài sản.
Nguyên giá tài sản cố định (TSCĐ): 600.000.000 đồng.
Số tiền đã khấu hao: 120.000.000 đồng.
Giá trị còn lại của TSCĐ: 600.000.000 – 120.000.000 = 480.000.000 đồng.
Định khoản:
Nợ TK 171 – Tài sản cầm cố, thế chấp: 480.000.000 đồng.
Có TK 211 – Tài sản cố định hữu hình: 600.000.000 đồng (giảm nguyên giá tài sản cố định).
Nợ TK 214 – Hao mòn tài sản cố định: 120.000.000 đồng (giảm khấu hao lũy kế của tài sản).
Giải thích:
Công ty đã cầm cố một tài sản cố định hữu hình tại công ty An Bình, hạch toán giảm tài sản cố định và ghi nhận số tài sản cầm cố.
Nghiệp vụ 2: Ký quỹ nhập khẩu lô hàng bằng tiền gửi ngân hàng (ngày 8/4/N)
Công ty Z thực hiện ký quỹ tại ngân hàng để nhập khẩu lô hàng.
Số tiền ký quỹ: 180.000.000 đồng.
Định khoản:
Nợ TK 244 – Ký quỹ, ký cược ngắn hạn: 180.000.000 đồng.
Có TK 112 – Tiền gửi ngân hàng: 180.000.000 đồng.
Giải thích:
Công ty đã ký quỹ tại ngân hàng số tiền 180.000.000 đồng để nhập khẩu hàng hóa.
Nghiệp vụ 3: Nhập khẩu lô hàng và cấn trừ tiền ký quỹ (ngày 15/4/N)
Công ty nhập khẩu lô hàng có giá trị 240.000.000 đồng, trong đó đã cấn trừ tiền ký quỹ 180.000.000 đồng, số còn lại công ty trả bằng tiền gửi ngân hàng.
Giá trị nhập khẩu: 240.000.000 đồng.
Tiền ký quỹ cấn trừ: 180.000.000 đồng.
Số tiền còn lại phải trả: 240.000.000 – 180.000.000 = 60.000.000 đồng.
Định khoản:
Nợ TK 156 – Hàng hóa: 240.000.000 đồng (ghi nhận giá trị lô hàng nhập khẩu).
Có TK 244 – Ký quỹ, ký cược ngắn hạn: 180.000.000 đồng (cấn trừ tiền ký quỹ).
Có TK 112 – Tiền gửi ngân hàng: 60.000.000 đồng (trả phần còn lại bằng tiền gửi ngân hàng).
Công ty đã nhập khẩu hàng hóa trị giá 240.000.000 đồng, trong đó 180.000.000 đồng được cấn trừ từ tiền ký quỹ, phần còn lại 60.000.000 đồng được thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng.
Các nghiệp vụ đã được định khoản theo trình tự thực hiện trong thực tế. Công ty Z đã cầm cố tài sản cố định, ký quỹ để nhập khẩu lô hàng, và thực hiện thanh toán phần còn lại sau khi cấn trừ tiền ký quỹ.
Xem thêm: bài tập kế toán hàng tồn kho có lời giải
4. Bài tập và bài giải kế toán tài chính về kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ
Đề tài:
Một doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để kế toán hàng tồn kho có tài liệu trong tháng 10/N như sau (đơn vị: 1000 đ).
Thu mua vật liệu chính nhập kho, chưa trả tiền cho công ty A. Giá mua ghi trên hóa đơn (cả thuế GTGT 10%) là 550.000. Chi phí thu mua đơn vị đã thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng: 4.400 (cả thuế GTGT 5%).
Mua nguyên vật liệu của công ty B, trị giá thanh toán (cả thuế GTGT 10%): 397.000. Hàng đã kiểm nhận, nhập kho đủ.
Phế liệu thu hồi từ thanh lý TSCĐ nhập kho: 6.000.
Xuất kho một số thành phẩm để đổi lấy dụng cụ với công ty C, trị giá trao đổi (cả thuế GTGT 10%) 72.000. Biết giá vốn thành phẩm xuất kho 50.000. Thành phẩm đã bàn giao, dụng cụ đã kiểm nhận, nhập kho đủ.
Dùng tiền mặt mua một số vật liệu phụ của công ty D theo tổng giá thanh toán (cả thuế GTGT 10%) là 60.500.
Trả toàn bộ tiền mua vật liệu ở nghiệp vụ 1 bằng tiền gửi ngân hàng sau khi trừ chiết khấu thanh toán được hưởng 2%.
Xuất kho vật liệu phụ kém phẩm chất trả lại cho công ty B theo trị giá thanh toán 85.000 (trong đó có cả thuế GTGT 7.700). Công ty B chấp nhận trừ vào số tiền hàng còn nợ.
Xuất tiền mặt tạm ứng cho cán bộ đi thu mua nguyên vật liệu: 4.000.
Yêu cầu
Định khoản các nghiệp vụ nói trên.
Hãy định khoản các nghiệp vụ nói trên trong trường hợp DN tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
Giải bài tập và bài giải kế toán tài chính chi tiết
1. Định Khoản Các Nghiệp Vụ
Thu mua vật liệu chính:
Nợ TK 152 – Vật liệu (550.000)
Nợ TK 1331 – Thuế GTGT được khấu trừ (50.000)
Có TK 331 – Phải trả cho người bán (600.000)
Mua nguyên vật liệu của công ty B:
Nợ TK 152 – Vật liệu (360.000)
Nợ TK 1331 – Thuế GTGT được khấu trừ (37.000)
Có TK 331 – Phải trả cho người bán (397.000)
Phế liệu thu hồi:
Nợ TK 152 – Vật liệu (6.000)
Có TK 711 – Thu nhập khác (6.000)
Xuất kho thành phẩm để đổi lấy dụng cụ:
Nợ TK 136 – Phải thu nội bộ (72.000)
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng (72.000)
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (50.000)
Có TK 156 – Thành phẩm (50.000)
Mua vật liệu phụ bằng tiền mặt:
Nợ TK 153 – Vật liệu phụ (55.000)
Nợ TK 1331 – Thuế GTGT được khấu trừ (5.500)
Có TK 111 – Tiền mặt (60.500)
Trả tiền mua vật liệu:
Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán (600.000)
Có TK 112 – Tiền gửi ngân hàng (588.000)
Có TK 515 – Chiết khấu thanh toán (12.000)
Xuất kho vật liệu phụ trả lại:
Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán (77.300)
Có TK 153 – Vật liệu phụ (70.000)
Có TK 1331 – Thuế GTGT được khấu trừ (7.700)
Xuất tiền mặt tạm ứng:
Nợ TK 141 – Tạm ứng (4.000)
Có TK 111 – Tiền mặt (4.000)
Bài tập và bài giải kế toán tài chính về kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ
2. Định khoản các nghiệp vụ theo phương pháp trực tiếp
Trong trường hợp này, doanh nghiệp không khấu trừ thuế GTGT. Các nghiệp vụ sẽ được ghi nhận như sau:
Thu mua vật liệu chính:
Nợ TK 152 – Vật liệu (550.000)
Có TK 331 – Phải trả cho người bán (550.000)
Mua nguyên vật liệu của công ty B:
Nợ TK 152 – Vật liệu (397.000)
Có TK 331 – Phải trả cho người bán (397.000)
Phế liệu thu hồi:
Nợ TK 152 – Vật liệu (6.000)
Có TK 711 – Thu nhập khác (6.000)
Xuất kho thành phẩm để đổi lấy dụng cụ:
Nợ TK 136 – Phải thu nội bộ (72.000)
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng (72.000)
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (50.000)
Có TK 156 – Thành phẩm (50.000)
Mua vật liệu phụ bằng tiền mặt:
Nợ TK 153 – Vật liệu phụ (60.500)
Có TK 111 – Tiền mặt (60.500)
Trả tiền mua vật liệu:
Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán (600.000)
Có TK 112 – Tiền gửi ngân hàng (600.000)
Xuất kho vật liệu phụ trả lại:
Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán (85.000)
Có TK 153 – Vật liệu phụ (77.300)
Xuất tiền mặt tạm ứng:
Nợ TK 141 – Tạm ứng (4.000)
Có TK 111 – Tiền mặt (4.000)
Xem thêm: bài tập kế toán doanh nghiệp bảo hiểm
5. Bài tập và bài giải kế toán tài chính vốn bằng tiền, các khoản phải thu và các khoản ứng trước
Đề tài:
Ngày 12/5/N: Đối chiếu số liệu với số dư trên bản sao kê ngân hàng Vietcombank là 180.000.000 đồng, số dư TK 1121 của sổ kế toán là 182.000.000 đồng, số tiền chênh lệch thừa chưa rõ nguyên nhân. Định khoản nghiệp vụ.
Lời giải chi tiết bài tập và bài giải kế toán tài chính
Tình huống:
Công ty tiến hành đối chiếu số dư giữa sao kê ngân hàng Vietcombank và sổ kế toán của tài khoản tiền gửi ngân hàng (TK 1121). Kết quả cho thấy có sự chênh lệch thừa 2.000.000 đồng, tuy nhiên nguyên nhân chưa được xác định.
Bước 1: Xác định số liệu
Số dư trên bản sao kê của ngân hàng Vietcombank: 180.000.000 đồng.
Số dư trên sổ kế toán của công ty (TK 1121): 182.000.000 đồng.
Số tiền chênh lệch thừa: 2.000.000 đồng.
Bước 2: Định khoản nghiệp vụ
Do số tiền thừa chưa rõ nguyên nhân nên phải xử lý bằng cách hạch toán vào tài khoản chờ xử lý.
Nợ TK 1121 – Tiền gửi ngân hàng: 2.000.000 đồng (điều chỉnh giảm số dư trên sổ kế toán).
Có TK 3381 – Tài khoản chờ xử lý: 2.000.000 đồng (ghi nhận khoản tiền chênh lệch thừa chờ xác định nguyên nhân).
Giải thích:
TK 1121 giảm do điều chỉnh số dư tiền gửi ngân hàng theo số liệu thực tế trên sao kê ngân hàng.
TK 3381 được sử dụng để ghi nhận số tiền thừa chưa rõ nguyên nhân và sẽ xử lý sau khi xác định nguyên nhân cụ thể.
Kết luận:
Sau khi định khoản, số dư trên tài khoản tiền gửi ngân hàng (TK 1121) đã được điều chỉnh chính xác theo bản sao kê ngân hàng. Số tiền thừa sẽ tiếp tục được kiểm tra và xử lý theo quy định.
Các dạng bài tập và bài giải kế toán tài chính giúp các bạn sinh viên chuyên ngành kế toán và lựa chọn bài tập nắm vững các kiến thức, cách tính chi phí, doanh thu, hàng tồn kho đến xử lý các vấn đề phát sinh như thanh lý hay kiểm kê, sẽ giúp bạn thực tập được hiểu rõ hơn.
Những bài tập và bài giải kế toán tài chính không chỉ giúp các bạn sinh viên củng cố lý thuyết mà còn trang bị những kỹ năng thực tế, hữu ích cho công việc sau này.
Hoàn thành bài tập và bài giải kế toán tài chính là một trong những bài luận quan trọng ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả tốt nghiệp của các bạn sinh viên năm cuối chuyên ngành kế toán. Chính vì vậy để được tư vấn cụ thể và chi tiết hơn về báo cáo thực tập kế toán bán hàng tham khảo dịch vụ làm luận văn thạc sĩ, khóa luận tốt nghiệp, chạy SPSS với giá thành cực kỳ hợp lý dành cho học sinh sinh viên.
Chúng tôi xin cam đoan sẽ mang đến cho các bạn những bài luận văn và bài tập và bài giải kế toán tài chính chất lượng nhất, đảm bảo về nội dung và số liệu thống kê mới nhất.
Mọi thông tin chi tiết xin liên hệ:
Địa chỉ: BT1A, KĐT Mỹ Đình 2, Phường Mỹ Đình 2, Quận Nam Từ Liêm, Hà Nội
Hotline: 0878 651 242
Email: hotrovietbaocao24h@gmail.com
Website: vietbaocaothue24h.com
Fanpage: Viết báo cáo thuê 24h